Công bố Luật Thuế bảo vệ môi trường

ThienNhien.Net – Ngày 15/12, tiếp sau Luật Khoáng sản sửa đổi, Luật Thuế bảo vệ môi trường cũng được Văn phòng Chủ tịch nước tổ chức họp báo công bố theo lệnh của Chủ tịch nước, cùng với Nghị quyết về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 8.

8 nhóm hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường

Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn, thời gian qua, tăng trưởng kinh tế và phát triển đô thị đã tác động xấu đến môi trường sinh thái. Tuy nhiên, các chính sách thuế, phí hiện hành về bảo vệ môi trường mới chỉ dừng lại ở mục tiêu huy động sự đóng góp một phần của đối tượng xả thải vào môi trường, mức thu phí tùy thuộc vào mức độ gây ô nhiễm. Mặt khác, với các chính sách thuế hiện hành thì mục tiêu bảo vệ môi trường lại không phải là mục tiêu chính.

Vì vậy, việc ban hành Luật này nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của xã hội, tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện cam kết đối với cộng đồng quốc tế, động viên hợp lý đóng góp của xã hội, tạo nguồn thu để giải quyết vấn đề môi trường…

Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định 8 nhóm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Đó là, nhóm hàng hóa xăng dầu (xăng, nhiên liệu bay, diesel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn mức thu từ 1.000đ -4.000đ/lít); than đá mức thu từ 10.000đ – 50.000đ/tấn; dung dịch HCFC (được sử dụng trong một số lĩnh vực công nghiệp như làm lạnh, điều hòa mức thu từ 1.000đ – 5.000đ/kg); túi ni lông mức thu từ 30.000đ – 50.000đ/kg; thuốc trừ cỏ từ 500đ – 2.000đ/kg; thuốc bảo quản lâm sản mức thu từ 1.000 – 3000đ/kg; thuốc khử trùng kho mức thu từ 1.000 – 3.000đ/kg; thuốc trừ mối các loại hạn chế sử dụng mức thu từ 1.000 – 3.000đ/kg.

Như vậy, các sản phẩm được lựa chọn đưa vào đối tượng chịu thuế phải là những sản phẩm được sản xuất, nhập khẩu mà khi sử dụng mới gây tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012.

Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trong 10 năm

Đối với Nghị quyết của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn cho hay, việc tiếp tục thực hiện chính sách này có sửa đổi cho phù hợp với đòi hỏi thực tế và xu hướng phát triển tất yếu hiện nay.

Theo đó, đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm, diện tích đất làm muối (trong và ngoài hạn điền); diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo; diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp, kể cả đất được thừa kế, cho tặng, chuyển nhượng; hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định; hộ gia đình, cá nhân là lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định để sản xuất nông nghiệp và hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.

Miễn 50% thuế với diện tích vượt hạn mức giao nhưng không quá hạn mức nhận chuyển nhượng; giảm 50% số thuế với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Giảm 50% thuế với đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho lực lượng vũ trang quản lý, sử dụng.

Trường hợp được giao mà không sản xuất nông nghiệp, cho thuê lại thì tiến hành thu hồi lại đất theo Luật Đất đai, trong khi chưa thu hồi lại thì thu thuế 100%.

Thời hạn miễn, giảm thuế theo Nghị quyết này được thực hiện từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2020.