Phê duyệt 75 khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm 9 loại khoáng sản

Sáng 1/11 tại Hà Nội, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam báo cáo Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên về kết quả thực hiện nhiệm vụ “Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia”.

Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên phát biểu chỉ đạo tại cuộc họp

Báo cáo tại cuộc họp, ông Trần Mỹ Dũng – Vụ trưởng Vụ Địa chất (Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam) cho biết: Tổng cục đã rà soát các khu vực khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 6/5/2014 về việc phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (Quyết định 645). Theo đó, Tổng cục đã thu thập các báo cáo địa chất sử dụng để khoanh định các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia tại Quyết định 645; kết quả điều tra, đánh giá, thăm dò các loại khoáng sản đã thực hiện đến nay để rà soát, làm rõ tài nguyên, trữ lượng cũng như phạm vi phân bố đối tượng khoáng sản tại Quyết định số 645.

Tổng cục đã tổng hợp và phân tích tài liệu các kết quả điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản; cập nhật hiện trạng về tài nguyên của các loại khoáng sản dự trữ; các Quy hoạch khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền cho cho Bộ Công Thương, Bộ Xây Dựng phê duyệt để xác định loại khoáng sản quan trọng, chiến lược tiếp tục đưa vào dự trữ, gồm: khoáng sản có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, ảnh hưởng đến an ninh nguyên liệu khoáng cần dự trữ cho mục tiêu phát triển bền vững; loại khoáng sản mà công nghệ khai thác, chế biến tại thời điểm hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu; khoáng sản có trữ lượng, tài nguyên lớn cần dự trữ lâu dài.

Ông Trần Mỹ Dũng – Vụ trưởng Vụ Địa chất báo cáo tại cuộc họp

Về ý kiến của các cơ quan phối hợp, theo ông Trần Mỹ Dũng, Bộ TN&MT đã có các Công văn gửi 24 UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, nơi có các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, đề nghị rà soát khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã được phê duyệt theo Quyết định 645 trên địa bàn tỉnh để xác định các diện tích chồng lấn giữa khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia với các dự án phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn đã, đang được cấp thẩm quyền xem xét ban hành quyết định chủ trương đầu tư, trong đó nêu rõ tên dự án, quy mô sử dụng đất (toạ độ, diện tích cụ thể) và thời gian hoạt động của dự án; các đề xuất, kiến nghị, trong đó có việc điều chỉnh, khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đảm bảo phù hợp với các quy hoạch có liên quan và nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội địa phương, phù hợp với quy định của Nghị định số 51/2021/NĐ-CP về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Kết quả rà soát của các tỉnh đã làm rõ được hiện trạng sử dụng đất, thống kê và phân chia các dự án và thời gian thực hiện dự án… đảm bảo cơ sở để khoanh định, điều chỉnh về diện tích, thời gian dự trữ theo Nghị định số 51/2021/NĐ-CP.

Trên cơ sở đề xuất tiếp tục khoanh định các khu vực dự trữ đã phê duyệt tại Quyết định 645 và đề xuất khoanh định (bổ sung) các khu vực mới được điều tra, đánh giá thăm dò đến thời điểm hiện nay, có 75 khu vực đối với 9 loại khoáng sản được khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Quang cảnh cuộc họp

Cụ thể, đối với than năng lượng, khoanh định 1 khu vực than á bitum, diện tích 982 km2 có tài nguyên 26,730 tỷ tấn, thời gian dự trữ 50 năm. Đối với quặng apatit, khoanh định 2 khu vực, diện tích 16,6 km2 có tài nguyên 1,4 tỷ tấn, thời gian dự trữ 50 năm. Với quặng cromit, có 1 khu vực, diện tích 3,43 km2 tài nguyên 175 ngàn tấn Cr2O3. Với quặng titan, có 14 khu vực, diện tích 570,82 km2 có tài nguyên 412,331 triệu tấn titan-zircon; trong đó, dự trữ 30 năm là 82.491 ngàn tấn, dự trữ 50 năm là 265.069 ngàn tấn và dự trữ 70 năm là 64.770 ngàn tấn.

Đối với quặng bauxit, khoanh định 22 khu vực, diện tích 1.455,7 km2 có tài nguyên 921.866 triệu tấn tinh quặng bauxit, thời gian dự trữ 50 năm. Với quặng sắt-laterit, có 7 khu vực, diện tích 1.404 km2 có tài nguyên 809,9 triệu tấn quặng tinh sắt-laterit, thời gian dự trữ 50 năm. Với đá hoa trắng, khoanh định 10 khu vực, diện tích 369,15 km2 có tài nguyên 7,11 tỷ tấn đá công nghiệp, thời gian dự trữ 50 năm. Với cát trắng, khoanh định 15 khu vực, diện tích 96,07 km2 có tài nguyên 1.518 triệu tấn, thời gian dự trữ 50 năm. Với quặng đất hiếm, khoanh định 3 khu vực, diện tích 51,16 km2 có tài nguyên 693,51 ngàn tấn Tr2O3, trong đó, dự trữ 30 năm là 285 ngàn tấn, dự trữ 50 năm là 408,51 ngàn tấn.

Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên đề nghị Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổng hợp lại số liệu, đôn đốc địa phương chưa có ý kiến góp ý về hồ sơ trình phê duyệt điều chỉnh các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia nhanh chóng gửi ý kiến về Tổng cục. Đồng thời Tổng cục xem xét lại cách trình bày, lập bảng so sánh ngắn gọn, dễ hiểu.