Bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, nguy cấp, quý hiếm ở Hà Tĩnh

Từ nay đến năm 2030, Hà Tĩnh tập trung bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng…

UBND tỉnh Hà Tĩnh vừa ban hành kế hoạch hành động về bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh.

Thông qua hệ thống bẫy ảnh, Vườn quốc gia Vũ Quang đã ghi nhận 58 loài động vật quý hiếm, trong đó có 5 loài đặc biệt nguy cấp, đặc hữu của dãy Trường Sơn. Trong ảnh là voi Châu Á.

Theo đó, mục tiêu tổng quát mà kế hoạch đặt ra là gia tăng diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, phục hồi và bảo đảm tính toàn vẹn, kết nối; đa dạng sinh học được bảo tồn, sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với Quy hoạch tỉnh.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

– Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên bảo đảm đạt được các chỉ tiêu cơ bản như: các khu bảo tồn thiên nhiên được quản lý bảo vệ tốt mang tính bền vững, bảo tồn tính đa dạng sinh học cao; 100% khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên được đánh giá hiệu quả quản lý; tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh duy trì ổn định trên 52%; phục hồi được ít nhất 20% diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái (nếu có).

– Bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; không có thêm loài hoang dã bị tuyệt chủng; tình trạng quần thể của một số loài nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ được cải thiện. Tiếp tục quản lý, kiểm soát có hiệu quả các loài ngoại lai xâm hại; ngăn ngừa, phòng, chống loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại.

– Quản lý, kiểm soát các giống loài sinh vật, sản phẩm biến đổi gen; các nguồn gen hoang dã và giống cây trồng, vật nuôi bản địa, quý hiếm được lưu giữ và bảo tồn đạt mục tiêu thu thập, lưu giữ tối thiểu khoảng 1.000 nguồn gen.

– Giá trị của đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái được đánh giá, duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng bền vững, hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào thiên nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế – xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.

Tầm nhìn đến năm 2050

Các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục hồi, bảo tồn thực sự hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi người dân, góp phần bảo đảm an ninh sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững.

Kế hoạch đưa ra các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm như: Tăng cường bảo tồn và phục hồi đa dạng sinh học; bảo tồn và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; tăng cường công tác bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích và bảo vệ tri thức truyền thống về nguồn gen; đánh giá, phát huy lợi ích của đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; Kiểm soát các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học.

Các giải pháp tập trung thực hiện gồm: hoàn thiện chính sách, pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học; nâng cao nhận thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; đẩy mạnh lồng ghép và thực hiện các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính sách, các dự án đầu tư công; thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; bảo đảm nguồn lực tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học; tăng cường trong nước và hợp tác quốc tế về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học…

Chi tiết kế hoạch mời xem tại đây.