Tình hình phát triển các khu công nghiệp Long An 2012

ThienNhien.Net – Theo báo cáo của Ban Quản lý Khu kinh tế Long An, tính đến nay, trên toàn tỉnh có 30 khu công nghiệp (KCN) nằm trong quy hoạch phát triển các KCN cả nước đến 2015 và định hướng đến 2020 với tổng diện tích 10.904,6ha với 54 dự án đầu tư hạ tầng KCN (kể cả dự án KCN mở rộng) và 46 chủ đầu tư hạ tầng (KCN Đức Hoà III có 14 dự án đầu tư hạ tầng KCN), trong đó có 5 khu công nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư hạ tầng.

Trong 30 KCN của tỉnh có 19 KCN đã được thành lập với tổng diện tích 5.753,27ha gồm: KCN Đức Hoà I, Xuyên Á, Tân Đức, Tân Đô, Hải Sơn, Vĩnh Lộc 2, Nhựt Chánh, Phú An Thạnh, Thịnh Phát, Thuận Đạo, Cầu Tràm, Cầu cảng Phước Đông, Tân Kim, Long Hậu, Đông Nam Á, An Nhựt Tân, Long Hậu – Hòa Bình, Phúc Long và một số KCN của KCN Đức Hoà III (Đức Hoà III-Minh Ngân, Resco, Song Tân, Thái Hoà, Hồng Đạt, Anh Hồng, Slico, Việt Hoá, Liên Thành, Cali Long Đức, Mười Đây, Long Việt), trong tổng số 23 KCN đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng diện tích 6.806,46ha, với tổng vốn đầu tư 77,06 triệu USD và 21.420,871 tỷ đồng, tỷ lệ lắp đầy các KCN đạt 23,86%, nếu tính riêng các KCN đang hoạt động thì tỷ lệ lắp đầy đạt 42,55%.

Hiện tại đã có 16 KCN đang hoạt động với tổng diện tích 3.996,43ha gồm: KCN Đức Hoà I, Xuyên Á, Tân Đức, Thuận Đạo, Nhựt Chánh, Tân Kim, Long Hậu, Cầu Tràm, Phú An Thạnh, Vĩnh Lộc 2, Thịnh Phát, Tân Đô, Hải Sơn, Long Hậu – Hòa Bình, Phúc Long và một số KCN của KCN Đức Hoà III (Thái Hoà, Việt Hoá, Anh Hồng, Hồng Đạt, Resco).

Diện tích đất quy hoạch KCN đang chờ xây dựng (Ảnh minh họa: ThienNhien.Net)

Tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng tại các KCN trên địa bàn tỉnh Long An năm 2012.

Về hệ thống xử lý nước thải tập trung: 11 KCN đã duy trì vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung: KCN Đức Hòa I công suất 2.000m3/ngày đêm, Xuyên Á 3.000m3/ngày đêm (công suất thiết kế 10.000m3/ngày đêm, Long Hậu 2000m3/ngày đêm, Thuận Đạo nhà máy của Công ty Giày Ching Luh VN 1.500m3/ngày đêm, Đức Hòa III-Anh Hồng nhà máy của Công ty TNHH Athena 2.000 m3/ngày đêm, KCN Thái Hòa 150m3/ngày đêm, KCN Cầu Tràm 1.500m3/ngày đêm, KCN Nhựt Chánh 1.500m3/ngày đêm, KCN Tân Đức 6.000m3/ngày đêm, KCN Hải Sơn (giai đoạn 1 và 2) 2.000m3/ngày đêm, KCN Thịnh Phát 2.000m3/ngày đêm.

Các KCN đang vận hành thử nghiệm các nhà máy xử lý nước thải bao gồm: KCN Xuyên Á giai đoạn 2 có công suất 10.000m3/ngày đêm, KCN Phú An Thạnh 3.300m3/ngày đêm.

Các KCN đang tiến hành xây dựng nhà máy xử lý nước thải bao gồm: KCN Tân Đô có công suất 1.000m3/ngày đêm, KCN Đức Hòa III: Việt Hóa 5.000m3/ngày đêm; KCN Hải Sơn ( giai đoạn 3 và 4) 2.000m3/ngày đêm, KCN Tân Kim với công suất 500m3 và KCN Đức Hoà III – Thái Hoà nâng công suất lên 2.000m3.

Đối với các doanh nghiệp trong KCN: đã thực hiện hệ thống thoát nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa và thực hiện đấu nối nước thải sau khi xử lý sơ bộ tại nhà máy đạt quy định của KCN trước khi đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom nước thải để dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN.

Hiện đã có 3 nhà máy xử lý nước thải tập trung đã lắp đặt và vận hành hệ thống quan trắc tự động tại các KCN: Long Hậu, Tân Đức, Thuận Đạo và 1 nhà máy xử lý nước thải riêng cho Nhà máy Bia Sapporo của Công ty TNHH Sapporo Việt Nam tại KCN Đức Hòa III-Việt Hóa. Các trạm quan trắc nước thải tự động này hiện chưa thể kết nối để truyền dữ liệu tự động, liên tục về cơ quan quản lý nhà nước về môi trường của tỉnh vì hiện nay tỉnh chưa đầu tư hệ thống điều hành, xử lý dữ liệu trung tâm nối kết tất cả các trạm quan trắc của các KCN.

Các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN đều có hệ thống xử lý nước thải cục bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom nước thải tập trung của KCN và bố trí thuận tiện cho việc quan trắc lấy mẫu và đo lưu lượng nước thải tại đầu ra của công trình xử lý nước thải sơ bộ của doanh nghiệp, ngoại trừ tại KCN Đức Hòa I do hệ thống thu gom nước thải của KCN này là hệ thống có áp, hiện chủ đầu tư hạ tầng đang khắc phục nhược điểm này. Các doanh nghiệp trong KCN đều ký hợp đồng dịch vụ xử lý nước thải với chủ đầu tư hạ tầng KCN. Tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp có hành vi xả thải chưa xử lý ra môi trường (qua hệ thống thoát nước mưa của KCN) hoặc xử lý sơ bộ không đạt tiêu chuẩn thải vào hệ thống thu gom theo quy định trong Báo cáo ĐTM hay Bản cam kết bảo vệ môi trường đã bị phát hiện và bị xử phạt hành chính.

Công tác xử lý chất thải rắn công nghiệp (chất thải nguy hại và không nguy hại, chất thải sinh hoạt): chất thải rắn phát sinh được các doanh nghiệp thu gom và hợp đồng với các doanh nghiệp có chức năng vận chuyển và xử lý. Công tác thu gom, xử lý rác thải công nghiệp được các doanh nghiệp thực hiện khá tốt, hiệu quả thu gom đạt khá cao. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn công nghiệp không nguy hại đạt khoảng 80- 90%. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn công nghiệp nguy hại đạt khoảng 90%.

Công trình xử lý rác KCN: theo quy hoạch chi tiết và báo cáo đánh giá tác động môi trường KCN đã được phê chuẩn thì tại các KCN chỉ có khu trung chuyển rác thải. Riêng tại KCN Đức Hoà I có Công ty TNHH Ngọc Tân Kiên là đơn vị có chức năng xử lý chất thải công nghiệp nguy hại, đang trong giai đoạn vận hành thử nhưng công suất xử lý không đáp ứng so với khối lượng chất thải nguy hại phát sinh từ các KCN trên địa bàn tỉnh. Do đó, các chất thải rắn công nghiệp phát sinh hiện nay tại các KCN đều do lực lượng thu gom rác dân lập và Công ty công trình đô thị của huyện đảm nhận nên việc thu gom, vận chuyển và xử lý thì chưa được kiểm soát chặt chẽ.

Công tác xử lý khí thải, bụi: Các thiết bị xử lý khí thải của các doanh nghiệp trong KCN được lắp đặt, vận hành thường xuyên khi sản xuất như đã cam kết trong ĐTM hoặc cam kết bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp trong quá trình vận hành các thiết bị xử lý này do không tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật yêu cầu đã xả thải vượt quy chuẩn cho phép và đã bị xử phạt vi phạm hành chính. Mặc dù vậy, ô nhiễm môi trường không khí tại các KCN hiện nay chưa đến mức báo động do tỷ lệ lấp đầy còn thấp. Môi trường không khí xung quanh của các doanh nghiệp trong KCN có các thông số cơ bản đạt quy chuẩn cho phép QCVN 05:2009/BTNMT.

Hệ thống giao thông nội bộ KCN, cấp điện và dịch vụ viễn thông:

Hiện có 08 KCN (giai đoạn 1) đã san lấp và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước: KCN Đức Hòa I, Tân Đức, Thuận Đạo, Long Hậu, Thịnh Phát, Nhựt Chánh, Cầu Tràm, Hải Sơn.

20 KCN đang xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước: giai đoạn 2 của KCN Xuyên Á và Tân Đức, giai đoạn mở rộng của KCN Đức Hòa I và Long Hậu, KCN Phúc Long, Vĩnh Lộc 2, Phú An Thạnh, Long Hậu – Hòa Bình, Tân Kim, Tân Kim, Tân Kim mở rộng, Tân Đô và 1 số KCN trong KCN Đức Hòa III: Anh Hồng, Việt Hóa, Thái Hòa, Minh Ngân, Hồng Đạt, Slico, Resco, Song Tân, Long Việt.

4 KCN đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản: An Nhựt Tân, DNN-Tân Phú, Cầu cảng Phước Đông, Việt Phát (Tân Thành) và 1 số KCN trong KCN Đức Hòa III: Đức Lợi, Long Đức, Liên Thành, Mười Đây.

Các KCN còn lại chưa xây dựng hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước.